STT | THÀNH PHẦN | LIỀU LƯỢNG |
---|---|---|
1 | cefpodoxim dưới dạng cefpodoxim proxetil | 200 mg |

Đăng nhập/ Đăng ký
Kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3
STT | THÀNH PHẦN | LIỀU LƯỢNG |
---|---|---|
1 | cefpodoxim dưới dạng cefpodoxim proxetil | 200 mg |
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
Dùng đường uống. Nên uống thuốc cùng thức ăn để có sự hấp thu tốt nhất.
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi:
Liều thường dùng: 100 - 400mg cách 12 giờ/lần.
Liều khuyến cáo cho một số bệnh cụ thể:
▪ Đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường 200mg/lần, cách nhau 12 giờ/lần, trong 10 - 14 ngày.
▪ Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400mg mỗi 12 giờ, trong 7 - 14 ngày.
▪ Lậu chưa biến chứng ở nam, nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200mg hoặc 400mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
Trẻ em từ 2 tháng - 12 tháng:
▪ Lậu không biến chứng (trẻ 8 tuổi, cân nặng > 45kg): Uống 1 liều duy nhất 400mg phối hợp với một kháng sinh có tác dụng đối với nhiễm khuẩn Chlamydia.
▪ Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp của viêm phế quản mạn: 200mg/lần, cách 12 giờ/lần, tương ứng trong 14 ngày và 10 ngày.
▪ Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da: 400mg/lần, cách 12 giờ/lần, trong 7-14 ngày.
Liều cho người suy thận: Phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/ phút và không thẩm tách máu, cho uống liều thường dùng, cách 24 giờ/lần.
▪ Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
CHỈ ĐỊNH:
▪ Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng sinh ra beta - lactamase) và đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S.pneumoniae nhạy cảm và do các H.influenzae hoặc Moraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta – lactamase.
▪ Điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng, viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà là thuốc thay thế cho thuốc amoxicillin hay amoxicillin và kali clavulanat khi không hiệu quả hoặc không dùng được.
▪ Điều trị bệnh viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H.influenzae (kể cả chủng sinh ra beta - lactamase) hoặc M.catarrhalis.
▪ Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
▪ Bệnh lậu không biến chứng và lan tỏa do chủng N.gonorrhoea sinh hoặc không sinh Penicilinase.
▪ Điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra penicilinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
NaN
Tổng 0 lượt phản hồi