STT | THÀNH PHẦN | LIỀU LƯỢNG |
---|---|---|
1 | Silymarin | 70 mg |
2 | Cao Diệp Hạ Châu | 200 mg |
3 | Cao Ngũ Vị Tử | 25 mg |
4 | Cao Nhân Trần | 50 mg |
5 | Curcuminoids | 25 mg |
Đăng nhập/ Đăng ký
0
Phòng & điều trị các bệnh về gan
KM35K
Giảm 35k cho đơn hàng từ 500k
Sao chép
KM20K
Giảm 20K cho đơn hàng từ 300K
Sao chép
KM10K
Giảm 10K cho đơn hàng từ 150K
Sao chép
KM05K
Giảm 5K cho đơn hàng từ 50K
Sao chép
STT | THÀNH PHẦN | LIỀU LƯỢNG |
---|---|---|
1 | Silymarin | 70 mg |
2 | Cao Diệp Hạ Châu | 200 mg |
3 | Cao Ngũ Vị Tử | 25 mg |
4 | Cao Nhân Trần | 50 mg |
5 | Curcuminoids | 25 mg |
CÔNG DỤNG
▪ Silymarin là là hỗn hợp các flavonolignan gồm silybin, isosilybin, silychristin và silydianin, trong đó silybin có tác dụng sinh học mạnh nhất. Silymarin giúp bảo vệ tế bào gan do có tác dụng chống oxy hóa, ức chế sự peroxide hóa lipid và tăng cường giải độc gan. Silymarin còn có tác dụng chống viêm, tăng tổng hợp protein của tế bào gan do đó kích thích sự phục hồi và tái tạo các tế bào gan.
▪ Cao Diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria): ức chế sự phát triển của virus gây viêm gan B do ức chế men DNA polymerase, một loại men cần thiết cho sự sinh sản của virus viêm gan B. Do đó được dùng để điều trị các bệnh viêm gan do virus cấp hoặc mãn tính.
▪ Ngũ vị tử có thành phần lignan giúp tái tạo các nhu mô gan bị tổn thương do viêm gan siêu vi hoặc do rượu. Lignan làm giảm nồng độ men SGPT, giúp ức chế các yếu tố kích hoạt tiểu cầu – tác nhân thúc đẩy hiện tượng viêm trong một số tình huống.
▪ Curcumin là thành phần có tác dụng chính của Curcuminoids – một hỗn hợp các chất chiết được từ củ nghệ (Curcuma longa L.). Curcumin có tác dụng chóng oxy hóa mạnh, có tác dụng bảo vệ gan chống lại tổn thương gốc tự do. Curcumin còn có tác dụng tốt lên các rối loạn tiêu hoá có liên quan đến chức năng gan mật.
▪ Nhân trần: có tác dụng tăng tiết mật và tăng thải độc gan.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
▪ Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên x 2-3 lần/ngày.
▪ Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG
▪ Viêm gan cấp và mạn tính do virus gây viêm gan A, B.
▪ Các trường hợp men gan tăng, xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm đường mật, viêm túi mật.
▪ Các trường hợp suy giảm chức năng gan, rối loạn chức năng gan với biểu hiện dị ứng, mẩn ngứa, mệt mỏi, chán ăn, rối loạn tiêu hóa.
▪ Dự phòng và điều trị các tổn thương gan do rượu, do thuốc dùng dài ngày như các thuốc điều trị lao, khớp, tiểu đường.
NaN
Tổng 0 lượt phản hồi